thông tin tuyên truyền
(Theo quy định tại Nghị định số 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe)
PHẦN VI
MỘT SỐ MỨC XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI
NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY XE GẮN MÁY VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ XE GẮN MÁY VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (theo khoản 1 Điều 7 Nghị định số 168/2024/NĐ-CP):
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ một số trường hợp vi phạm theo quy định (điểm a khoản 1).
b) Không có tín hiệu trước khi vượt hoặc có tín hiệu vượt xe nhưng không sử dụng trong suốt quá trình vượt xe (điểm b khoản 1).
c) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hai bên, phía sau xe hoặc không có tín hiệu lùi xe (điểm c khoản 1 Điều 7).
d) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù) (điểm d khoản 1).
đ) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ hành vi không nhường đường khi điều khiển xe đi từ đường không ưu tiên ra đường ưu tiên, từ đường nhánh ra đường chính hoặc không nhường đường cho xe đi đến từ bên phải tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến; không nhường đường cho xe đi đến từ bên trái tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến (điểm đ khoản 1).
e) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước hoặc chuyển làn đường không đúng quy định “mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề” (điểm e khoản 1).
g) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn (điểm g khoản 1).
h) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi gặp người đi bộ qua đường hoặc khi đi trên đoạn đường qua khu dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động hoặc khi gặp xe đi ngược chiều (trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói) hoặc khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật (điểm h khoản 1).
i) Sử dụng còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định (điểm i khoản 1).
k) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép (điểm k khoản 1).
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (theo khoản 4 Điều 7 Nghị định số 168/2024/NĐ-CP):
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường (điểm a khoản 2).
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông (điểm c khoản 2).
c) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường, vỉa hè trái phép (điểm d khoản 2).
d) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên. Người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đạt, sử dụng trái quy định (điểm đ khoản 2 và điểm a khoản 12 Điều 7 Nghị định số 168/2024/NĐ-CP).
đ) Dừng xe, đỗ xe trên điểm đón, trả khách, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt (điểm e khoản 2).
e) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 12 tuổi, người già yếu hoặc người khuyết tật, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật (điểm g khoản 2).
g) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ (điểm h khoản 2).
h) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật (điểm i khoản 2).
i) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe (điểm k khoản 2).
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (theo khoản 3 Điều 7 Nghị định số 168/2024/NĐ-CP):
a) Chuyển hướng không quan sát hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu báo hướng rẽ nhưng không sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển (điểm a khoản 3).
b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe. Người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm (điểm b khoản 3 và điểm a khoản 13).
c) Dừng xe, đỗ xe trên cầu (điểm c khoản 3).
d) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy (điểm d khoản 3 Điều 7).
đ) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép (điểm đ khoản 3).
e) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái của xe (điểm e khoản 3).
g) Điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác (điểm g khoản 3).
h) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần (điểm h khoản 3).
i) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” (điểm i khoản 3).
k) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên (điểm k khoản 3).
l) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định (điểm l khoản 3).
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (theo Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 168/2024/NĐ-CP):
a) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định (điểm b khoản 4).
c) Quay đầu xe trong hầm đường bộ (điểm d khoản 4).
d) Sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác. Người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm (điểm đ khoản 4 và điểm b khoản 13).
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (theo khoản 5 và điểm a Khoản 13 Điều 7 Nghị định số 168/2024/NĐ-CP):
a) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn trừ trường hợp gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất (điểm a khoản 5).
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ (điểm b khoản 5).
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe thô sơ đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ (điểm c khoản 5).
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (theo khoản 6 và điểm a Khoản 13 Điều 7 Nghị định số 168/2024/NĐ-CP):
a) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 7 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định (điểm b khoản 6).
b) Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe đi từ đường không ưu tiên ra đường ưu tiên, từ đường nhánh ra đường chính (điểm c khoản 6).
c) Không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên phải tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến; không giảm tốc độ và nhường đường cho xe đi đến từ bên trái tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến (điểm d khoản 6).
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (theo khoản 7 và khoản 13 Điều 7 Nghị định số 168/2024/NĐ-CP):
a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan. Người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm (điểm a khoản 7 và điểm a Khoản 13).
b) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông. Người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm (điểm c khoản 7 và điểm b Khoản 13).
c) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông. Người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm (điểm d khoản 7 và điểm b Khoản 13).
d) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ. Người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm (điểm đ khoản 7 và điểm b Khoản 13).
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (theo khoản 9 Điều 7 Nghị định số 168/2024/NĐ-CP):
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy (điểm a khoản 9).
b) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định (điểm b khoản 9).
c) Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm (điểm c khoản 9 và điểm c khoản 13).
d) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em dưới 06 tuổi ngồi phía trước (điểm h khoản 9).
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép (điểm i khoản 9).
e) Sử dụng còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định. (điểm k khoản 9).
10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (theo khoản 10 và điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định số 168/2024/NĐ-CP):
a) Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông (điểm a khoản 10).
b) Vi phạm quy tắc giao thông đường bộ mà gây tai nạn giao thông trong một số trường hợp theo quy định (điểm b khoản 10).
11. Tịch thu phương tiện đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (theo khoản 11 Điều 7 Nghị định số 168/2024/NĐ-CP):
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe (điểm a khoản 11).
b) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh (điểm a khoản 11).
c) Tái phạm hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ (điểm c khoản 11).
PHẦN VII.
MỘT SỐ MỨC XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI
NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE ĐẠP, XE ĐẠP MÁY, NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE THÔ SƠ KHÁC
VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP):
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định (điểm a khoản 1).
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước (điểm b khoản 1).
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ một số trường hợp theo quy định (điểm c khoản 1).
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép (điểm d khoản 1).
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường (điểm đ khoản 1).
e) Chạy trong hầm đường bộ không bật đèn hoặc không có vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ (điểm e khoản 1).
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên (điểm g khoản 1).
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù) (điểm h khoản 1).
i) Điều khiển xe thô sơ trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau không sử dụng đèn hoặc không có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe (điểm i khoản 1).
k) Để xe ở lòng đường, vỉa hè trái phép; đỗ xe ở lòng đường gây cản trở giao thông, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông (điểm k khoản 1).
l) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt (điểm l khoản 1).
m) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường gây cản trở giao thông (điểm m khoản 1).
n) Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe đi từ đường không ưu tiên ra đường ưu tiên, từ đường nhánh ra đường chính (điểm n khoản 1).
o) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu (điểm o khoản 1).
2. Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (Theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP):
a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy (điểm a khoản 2).
b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông (điểm b khoản 2).
c) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác (điểm c khoản 2).
d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên (điểm d khoản 2).
đ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông (điểm đ khoản 2).
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP):
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường (điểm a khoản 3).
b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô (điểm b khoản 3).
c) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều" (điểm c khoản 3).
4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (theo khoản 4 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP):
a) Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất (điểm a khoản 4)
b) Người điều khiển xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ (điểm b khoản 4)
c) Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật (điểm c khoản 4).
PHẦN VIII.
MỘT SỐ MỨC XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐI BỘ
VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1. Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 168/2024/NĐ-CP):
a) Không đi đúng phần đường quy định; vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định; đi qua đường không có tín hiệu bằng tay theo quy định (điểm a khoản 1).
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường (điểm b khoản 1).
c) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông (điểm c khoản 1).
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây (theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 168/2024/NĐ-CP):
a) Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông (điểm b khoản 2).
b) Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy (điểm c khoản 2).
Tải toàn bộ văn bản tại đây